CPP & CPM là gì? Khi nào dùng CPM, khi nào dùng CPP?

CPP viết tắt là cost per rating point (Chi phí quảng cáo trả cho một rating).

• Đơn vị này rất quan trọng, nó cho bạn biết về benchmark về chi phí quảng cáo của một ngành hàng hay của một đối tượng khán giả mục tiêu.

• Là cơ sở để các công ty quảng cáo làm việc về ngân sách quảng cáo với các advertisers. Các media buyer làm căn cứ để deal với media owner. Để Media planner lựa chọn các Phương tiện truyền thông phù hợp, và ước tính ngân sách quảng cáo.

Cost per mille (CPM), hay còn gọi là cost per thousand, là chi phí để quảng cáo tiếp xúc với được 1000 người. người ta dùng đơn vị này để so sánh chi phí quảng cáo của các Phương tiện khác nhau, của các thị trường khác nhau.

Ở việt nam chúng ta, các đài truyền hình lớn khi lập bảng giá quảng cáo họ chưa sử dụng các thông số này để làm căn cứ quyết định bảng giá. Họ xây dựng bảng giá quảng cáo theo thời gian trong ngày, và không cam kết về số người xem.

Trên thế giới hiện nay người ta đều bán quảng cáo theo hai đơn vị này CPM or CPP. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu về truyền thông, phải bảo đảm được Phương pháp đo lường chính xác. Số người tham gia vào panel nghiên cứu có mẫu lớn. Khi phân tích số liệu, người dùng số liệu phải kiểm tra mẫu có lớn hơn 100 người không, thì chỉ số này mới dùng được và mới công bằng và minh bạch cho thị trường

Một số lưu ý khi sử dụng 2 đơn vị nói trên, thứ nhất là CPP và CPM ở thị trường nào? đối tượng khán giả mục tiêu nào, các đơn vị này chỉ sử dụng đo lường chi phí và hiệu quả người xem cho những sản phẩm và dịch vụ đại trà, như sản phẩm tiêu dùng nhanh, các đối tượng khán giả lớn theo độ tuổi và giới tính.

Khi doanh nghiệp có đối tượng khách hàng chuyên biệt, như đối tượng khách hàng mục tiêu là doanh nghiệp, đối tương khách hàng là chuyên gia, là người có thu nhập cao, thì số liệu trên thị trường không có sẵn, bạn phải thiết kế nghiên cứu hiệu quả truyền thông riêng cho các đối tượng này, trước khi quyết định lựa chọn các công cụ truyền thông để quảng cáo hoặc nghiên cứu riêng để đánh giá hiệu quả quảng cáo